Thanh Toán Quốc Tế Là Gì?
Thanh toán quốc tế là hoạt động thanh toán trong đó có ít nhất một bên liên quan là tổ chức hoặc cá nhân có tài khoản thanh toán ở ngoài lãnh thổ Việt Nam. Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 101/2012/NĐ-CP, đây là khái niệm cơ bản trong logistics và xuất nhập khẩu, giúp doanh nghiệp Việt Nam dễ dàng thực hiện dịch vụ nhập hàng Trung Quốc hoặc vận chuyển hàng hóa quốc tế mà không gặp rủi ro pháp lý.
- Ví dụ thực tế: Khi order hàng Trung Quốc qua Taobao hoặc 1688, doanh nghiệp Việt sử dụng thanh toán quốc tế để chuyển tiền cho nhà cung cấp Trung Quốc, đảm bảo an toàn qua ngân hàng hoặc ví điện tử như Alipay.
- Lợi ích: Giúp tối ưu chi phí vận chuyển container, quản lý kho bãi logistics hiệu quả, giảm thời gian dịch vụ hải quan.
- Rủi ro phổ biến: Biến động tỷ giá ngoại tệ hoặc tranh chấp hợp đồng nếu không tuân thủ quy định.
Có Được Áp Dụng Tập Quán Quốc Tế Trong Thanh Toán Quốc Tế Không?
Có được áp dụng tập quán quốc tế trong thanh toán quốc tế không? Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 101/2012/NĐ-CP, thanh toán bằng ngoại tệ và thanh toán quốc tế phải tuân theo pháp luật về quản lý ngoại hối hoặc thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam tham gia. Trong thanh toán quốc tế, nếu pháp luật Việt Nam chưa quy định thì áp dụng tập quán quốc tế, miễn không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
- Áp dụng thực tế trong logistics: Khi thực hiện dịch vụ nhập hàng Trung Quốc, doanh nghiệp có thể áp dụng tập quán quốc tế như Incoterms (FOB, CIF) để phân định trách nhiệm vận chuyển container, miễn không vi phạm luật Việt Nam.
- Lợi ích: Giúp linh hoạt trong order hàng Trung Quốc, tối ưu dịch vụ hải quan và quản lý kho bãi logistics.
- Lưu ý: Tập quán quốc tế chỉ áp dụng khi luật Việt Nam chưa quy định, tránh xung đột với nguyên tắc pháp luật cơ bản.
Trong vận chuyển hàng hóa quốc tế, việc áp dụng tập quán giúp giảm tranh chấp, nhưng doanh nghiệp cần kiểm tra kỹ để đảm bảo tuân thủ.
Đơn Vị Tiền Tệ Lập Cán Cân Thanh Toán Quốc Tế Là Đồng Nào?
Đơn vị tiền tệ lập cán cân thanh toán quốc tế là đồng đôla Mỹ (USD). Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 16/2014/NĐ-CP, nguyên tắc lập cán cân thanh toán quốc tế bao gồm:
- Phù hợp với thông lệ quốc tế về thống kê cán cân thanh toán và điều kiện thực tiễn của Việt Nam.
- Đơn vị tiền tệ lập cán cân thanh toán là đồng đôla Mỹ (USD).
- Tỷ giá quy đổi đồng Việt Nam (VND) sang USD là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.
- Quy đổi các ngoại tệ không phải USD sang USD được thực hiện như sau: Quy đổi ngoại tệ sang VND theo tỷ giá tính chéo do Ngân hàng Nhà nước công bố để tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu áp dụng trong kỳ báo cáo; Sau khi quy đổi sang VND, việc quy đổi sang USD được thực hiện theo tỷ giá quy định tại Khoản 3 Điều này.
- Thời điểm thống kê các giao dịch là thời điểm thay đổi quyền sở hữu giữa người cư trú và người không cư trú.
- Giá trị của giao dịch được xác định theo nguyên tắc thị trường tại thời điểm giao dịch.
Trong logistics và xuất nhập khẩu, việc sử dụng USD giúp doanh nghiệp Việt Nam dễ dàng order hàng Trung Quốc, tính toán chi phí vận chuyển container và quản lý kho bãi logistics chính xác.
- Ví dụ: Khi thực hiện dịch vụ hải quan cho hàng nhập từ Trung Quốc, cán cân thanh toán quốc tế bằng USD giúp doanh nghiệp dự toán chi phí vận chuyển hàng hóa quốc tế dễ dàng hơn.
Xem thêm: Thanh Toán T/T Là Gì? Quy Trình Làm Thanh Toán Bằng Điện Chuyển Tiền T/T
Cán Cân Thanh Toán Quốc Tế Bao Gồm Những Nội Dung Chính Nào?
Cán cân thanh toán quốc tế bao gồm các nội dung chính sau, theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 16/2014/NĐ-CP:
- Tài khoản vãng lai: Giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú về hàng hóa, dịch vụ, thu nhập từ lao động, thu nhập từ đầu tư, chuyển tiền vãng lai (quy định tại Điều 14, 15, 16, 17 Nghị định 16/2014/NĐ-CP).
- Tài khoản vốn: Giao dịch về chuyển tiền vốn, mua bán tài sản phi tài chính phi sản xuất của Chính phủ và tư nhân (quy định tại Điều 18 Nghị định 16/2014/NĐ-CP).
- Tài khoản tài chính: Giao dịch về đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, công cụ phái sinh tài chính, vay nợ nước ngoài, tín dụng thương mại, tiền mặt và tiền gửi (quy định tại Điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 Nghị định 16/2014/NĐ-CP).
Trong logistics và xuất nhập khẩu, cán cân này giúp doanh nghiệp Việt Nam kiểm soát dòng tiền khi sử dụng dịch vụ nhập hàng Trung Quốc hoặc vận chuyển hàng hóa quốc tế.
- Đầu tư trực tiếp: Đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (quy định tại Điều 19 Nghị định 16/2014/NĐ-CP).
- Đầu tư gián tiếp: Đầu tư gián tiếp nước ngoài, đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (quy định tại Điều 20 Nghị định 16/2014/NĐ-CP).
- Công cụ phái sinh tài chính: Công cụ phái sinh tài chính, các khoản phải thu, phải trả khác (quy định tại Điều 21 Nghị định 16/2014/NĐ-CP).
- Vay nợ nước ngoài và trả nợ: Cho vay nước ngoài và trả nợ, vay nợ nước ngoài và trả nợ (quy định tại Điều 22 Nghị định 16/2014/NĐ-CP).
- Tín dụng thương mại: Tài sản, nợ phải trả (quy định tại Điều 23 Nghị định 16/2014/NĐ-CP).
- Tiền mặt và tiền gửi: Tiền mặt và tiền gửi (quy định tại Điều 24 Nghị định 16/2014/NĐ-CP).
- Sai số thuần và bù trừ: Sai số thuần và bù trừ (quy định tại Điều 25 Nghị định 16/2014/NĐ-CP).
- Cán cân tổng thể: Cán cân tổng thể (quy định tại Điều 26 Nghị định 16/2014/NĐ-CP).
Những nội dung này hỗ trợ doanh nghiệp trong order hàng Trung Quốc, dịch vụ hải quan và vận chuyển container hiệu quả.